Tháng 6 năm 2019, Luật Quản lý thuế mới được Quốc hội thông qua với nhiều nội dung quan trọng, thay thế cho Luật quản lý thuế năm 2006 và 2012. Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2020. Dưới đây là 5 điểm thay đổi đáng lưu ý so với luật cũ:
1. Bổ sung những quyền mới của người nộp thuế
Bên cạnh các quyền như Luật cũ, nhiều quyền mới được bổ sung nhằm đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế như:
- Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Người nộp thuế sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử. Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Đáng lưu ý nhất, người nộp thuế được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người nộp thuế có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.2. Đại lý thuế được làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp
Việc quy định đại lý thuế được làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Các dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao gồm:
- Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế.
- Dịch vụ tư vấn thuế.
- Được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên. Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Tăng cường quản lý hoạt động thương mại điện tử
Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38 về kê khai thuế quy định: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài, không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
3. Quy định mới về thời hạn đăng ký, kê khai và nộp thuế
Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (trước đây là 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp GCN đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
Cụ thể về thời gian như sau:
Tờ khai và nộp thuế | Quy định trước đây | Quy định từ 1/7/2020 |
Theo quý | Ngày 30 của quý tiếp theo | Ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo (trừ thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý vẫn áp dụng thời hạn ngày 30 của quý sau) |
Quyết toán thuế hàng năm | Ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc của năm | Ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính |
Kê khai thuế hàng năm | Ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm kế tiếp | Ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính |
Quyết toán thuế TNCN (cá nhân quyết toán trực tiếp) | Ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc của năm | Ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch |
4. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử
Luật quản lý thuế sửa đổi Chương X với 06 Điều quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử, nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử. Theo đó, khi bán hàng, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trường hợp người bán có sử dụng máy tính tiền thì người bán đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Luật cũng quy định, Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế bằng phương tiện điện tử khi được thực hiện các thủ tục về thuế hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các loại chứng từ, biên lai điện tử khác.